Yến sào (tổ yến) chứa hàm lượng protein cao (50% – 55%), nhưng lượng mỡ thấp và 18 loại axit amin có hàm lượng rất cao như Aspartic acid, Serine, Tyrosine, Phenylalanine, Valine, Arginine, Leucine, … có tác dụng phục hồi nhanh chóng các tổn thương khi bị nhiễm xạ hay chất độc hại, kích thích sinh trưởng hồng cầu và cung cấp năng lượng cho cơ thể.
Theo phân tích hóa sinh của Trung tâm Công nghệ Sinh học Đại học Thủy sản và Viện Công nghệ sinh học thuộc Trung tâm Khoa học Tự nhiên và công nghệ Quốc Gia, Yến sào có 18 loại acid amin có hàm lượng rất cao như Aspartic acid, Serine, Tyrosine, Phenylalanine, Valine, Arginine, Leucine, … Đặc biệt, acid syalic với hàm lượng 8,6% và Tyrosine là những chất có tác dụng phục hồi nhanh chóng các tổn thương khi bị nhiễm xạ hay chất độc hại, kích thích sinh trưởng hồng cầu và cung cấp năng lượng cao cho cơ thể.
Theo phân tích bằng phương pháp huỳnh quang tia X, Tổ yến sào chứa 31 nguyên tố đa vi lượng và các khoáng chất cần thiết cho cơ thể như Cu, Fe. Các nguyên tố có ích cho ổn định thần kinh trí nhớ như Mn, Br, Cu, Zn cũng có hàm lượng cao. Một số nguyên tố hiếm kích thích tăng tiêu hóa hấp thu qua màng ruột như Cr, chống lão hóa, chống chất phóng xạ như Se. Qua đó chúng ta càng không ngạc nhiên về giá trị dinh dưỡng cao và quý giá của tổ yến sào.
Yến sào có tác dụng làm sạch phổi và các cơ quan hô hấp, làm giảm bệnh cúm và các triệu chứng dị ứng, làm tăng thể trọng, cân bằng các quá trình trao đổi chất trong cơ thể, tăng cường khả năng hoạt động thể lực và phản xạ thần kinh, bổ đối với hệ huyết học, làm tăng số lượng hồng cầu, huyết sắc tố, giảm thời gian đông máu, tăng cường các kích thích sinh trưởng cho các tế bào, phục hồi các tế bào bị thương tổn, chống lão hóa, hồi xuân, tăng tuổi thọ.
Khi nghiên cứu tác dụng của yến sào trong trường hợp cơ thể bị nhiễm chất độc hại, những nhà khoa học nhận thấy tổ yến sào hạn chế mức độ giảm cân, phục hồi sức khoẻ nhanh , ổn định các chỉ tiêu huyết học, đây là tiền đề cho những nghiên cứu chữa bệnh HIV/AIDS sau này.
Dưới đây là thành phần dinh dưỡng, hàm lượng và tác dụng của các loại axit amin có trong tổ yến sào:
Thành phần
|
Hàm lượng (%)
|
Công dụng
|
Axit sialic
|
9%
Hệ thần kinh
|
Axit sialic tham gia vào sự phát triển của não, có tác dụng trung hòa, phân bố tế bào não gaglioside và là thành phần cấu tạo não.
|
Glucosamine
|
5.3%
Người già
|
Glucosamine giúp ức chế các men sinh học như stromelysin và collagenase (thành phần gây phá hủy sụn khớp). Công dụng của Glucosamine giúp các sụn khớp mạnh khỏe, rất tốt cho người già.
|
Fructose
|
0.7%
Người suy nhược
|
Đường fructose có thể tự vào các tế bào để tạo ra năng lượng mà không cần insulin như glucose. Giúp các bệnh nhân suy nhược đảm bảo năng lượng.
|
Glycine
|
1.99 %
Phụ nữ mang thai
|
Trong cơ thể axit amin Glycine chuyển hoá thành Betanine. Betanine có tác dụng biến Homocystein thành Methionine Homocystein (Chất được biết là gây nguy cơ khuyết tật ống thần kinh. Ở những phụ nữ mang thai, hàm lượng homocysteine trong máu cao là dấu hiệu của nguy cơ tiền kinh giật. Bé sinh ra từ những người mẹ có hàm lượng homocysteine máu cao thì sinh sớm và có khối lượng sơ sinh nhỏ hơn.)
|
Axit aspartic
|
4.69 %
Hệ miễn dịch
|
Là một axit rất quan trọng cho sự tăng trưởng mô và cơ, tái tạo tế bào. Axit aspartic giúp xây dựng hệ miễn dịch bằng cách sản sinh ra globutin miễn dịch và kháng thể
|
Proline
|
5.27 %
Tóc, da, các mô
|
Collagen của bò là một trong những nguồn cung cấp Collagen loại I và loại III tốt nhất để bổ sung các loại Collagen chủ yếu ở tóc, da, móng tay, các loại gân, dây chằng, cơ, xương, răng, mắt và mạch máu. Thành phần protein này bao gồm 19 loại amino axit mà trong đó chứa một hàm lượng rất lớn proline mà sẽ bổ sung lý tưởng cho việc phục hồi các cơ, các mô và da.
|
Phenylalamine
|
4.50 %
Tăng cường trí nhớ
|
Phenylalanine là một axít amin có chức năng bồi bổ não, tăng cường trí nhớ, và tác động trực tiếp đến mọi hoạt động của não bộ. Ngoài ra, nó có thể làm tăng lượng chất dẫn truyền xung động thần kinh, và tăng tỷ lệ hấp thụ tia UV từ ánh sáng mặt trời, giúp tạo ra vitamin D nuôi dưỡng làn da.
|
Threonine
|
2.69 %
Hệ miễn dịch
|
Chức năng chính của threonine là hỗ trợ hình thành collagen và elastin – hai chất liên kết tế bào trong cơ thể. Ngoài ra, nó rất tốt cho hoạt động gan, tăng cường hệ miễn dịch và thúc đẩy cơ thể hấp thụ mạnh các dưỡng chất.
Tuy nhiên, những người ăn chay cần phải cân nhắc loại axít amin này vì nó tồn tại chủ yếu trong thịt. Và để bổ sung threonine, bạn có thể ăn phó mát làm từ sữa đã gặn kem, gạo tấm, đậu tươi, lạc, hạt điều. Thế nhưng hàm lượng amin này trong các nguồn trên lại rất thấp, nên buộc phải dùng sinh tố bổ sung.
|
Valine
|
4.12 %
Phục hồi tế bào
|
Loại axít amin này chữa lành tế bào cơ và hình thành tế bào mới, đồng thời giúp cân bằng nitơ cần thiết. Ngoài ra, nó còn phân hủy đường glucozơ có trong cơ thể.
Axít amin này có tác dụng điều hòa protein hỗ trợ bạn trong quá trình ăn kiêng và luyện tập thể dục thể thao.
|
Isoleucine
|
2.04 %
Điều tiết máu
|
Loại axít này đóng vai trò sống còn trong quá trình phục hồi sức khỏe sau quãng thời gian luyện tập thể dục thể thao. Đồng thời nó giúp điều tiết lượng đường trong máu, hỗ trợ quá trình hình thành hemoglobin và đông máu.
|
Methionine
|
0.46 %
Sinh dục nam
|
Axít amin này đặc biệt cần thiết cho nam giới nếu muốn phát triển cơ bắp vì nó nhanh chóng phân hủy và đốt cháy chất béo, đồng thời tăng thêm lượng testosterone sinh dục nam. Ngoài ra, menthinine hỗ trợ chống kiệt sức, viêm khớp và bệnh gan…
Ngoài ra Glycine còn là 1 trong 19 axit amin có mặt trong thành phần của Collagen giúp phục hồi các cơ, mô và da.
|
Lysine
|
1.75 %
Hấp thụ Canxi
|
Nhiệm vụ quan trọng nhất của loại axít amin này là khả năng hấp thụ canxi, giúp cho xương chắc khỏe, chống lão hóa cột sống, duy trì trạng thái cân bằng nitơ có trong cơ thể, do đó tránh được hiện tượng giãn cơ và mệt mỏi. Ngoài ra, lynsine còn có tác dụng giúp cơ thể tạo ra chất kháng thể và điều tiết hormone truyền tải thông tin.
|
Leucine
|
4.56 %
Giảm béo
|
Leucine tương đối quan trọng trong quá trình điều chỉnh hàm lượng đường trong máu, nên sẽ tốt cho bệnh nhân mắc chứng “hyperglycemica”, hoặc những người mong muốn đốt cháy chất béo nhanh chóng. Hơn nữa, loại axít amin này còn có chức năng duy trì lượng hormone tăng trưởng để thúc đẩy quá trình phát triển mô cơ.
|
Histidine
|
2.09 %
Kích thích tiêu hóa
|
Histidine giúp cơ thể phát triển và liên kết mô cơ bắp với nhau. Nó còn có tác dụng hình thành màng chắn myelin, một chất bảo vệ bao quanh dây thần kinh và giúp tạo ra dịch vị, kích thích tiêu hóa.
|
L-Arginine
|
11.4 %
Kích thích sinh dục
|
Bí ẩn của cơ chế cương dương vật chính là sự biến đổi hàm lượng nitric oxide (NO) trong cơ thể. Các nhà khoa học đã chứng minh rằng, chất L-Arginine chính là nguồn cung cấp NO.L-Arginine là chất mẹ của NO. Đây là một dẫn xuất của arginine – chất kích thích sản xuất hoóc môn tăng trưởng và tham gia quá trình chuyển hóa của cơ thể. Các nghiên cứu lâm sàng cho thấy, arginine nếu đầy đủ sẽ làm tăng cường sức khỏe đáng kể và nếu thiếu hụt sẽ gây nhiều vấn đề.
L-Arginine được hấp thu và lưu hành trong huyết tương. Trong một nghiên cứu, những người tình nguyện được cho dùng chất này với liều 4 g/lần, mỗi ngày 2 lần. Kết quả là ở họ có sự gia tăng lượng hoóc môn tăng trưởng HGG, giảm huyết áp, đẩy nhanh quá trình hồi phụcCác tổn thương phần mền, điều hòa lưu thông tuần hoàn và cải thiện các rối loạn tình dục.
L-Arginine làm tăng lượng máu đến cơ quan sinh dục, tăng nhạy cảm cho các mô ở dương vật và âm vật, cải thiện chức năng cương và giúp dễ đạt cực khoái hơn. Việc thiếu chất này sẽ làm giảm và rối loạn sự ham muốn. Vì vậy, đây là một chất có lợi cho sức khỏe tình dục của đàn ông cũng như phụ nữ, giữ vai trò chính trong việc điều hòa chức năng tình dục. Nó được xem là một dược phẩm hỗ trợ điều trị rối loạn chức năng tình dục, đặc biệt là bệnh liệt dương và lãnh cảm.
|
Trytophan
|
0.7%
Chống mệt mỏi
|
Tác dụng của Tryptophan: chống trầm cảm, làm hưng phấn giảm căng thẳng, lo âu, mệt mỏi
Tryptophan giúp cơ thể tạo ra vitamin B3 để cơ thể sử dụng vitamin này làm giảm cholesterol và triglycerides trong máu.
Là một trong 9 axit amin thiết yếu trong cơ thể người. Đây là một tiền chất của serotonin và melatonin rất cần thiết cho sự tăng trưởng tối ưu cho trẻ nhũ nhi, cùng sự cân bằng nitrogen ở người lớn.
Trytophan có nhiều đặc tính như giúp ức chế tiết dịch vị, kích thích cơ trơn và dẫn truyền thần kinh trung ương.
Ở bé sơ sinh, trytophan và và các chất chuyển hóa rất cần cho sự trưởng thành của não và cho sự phát triển quá trình điều hòa tâm thần – vận động các hành vi ăn uống và nhịp độ thức, ngủ của trẻ.
Sữa mẹ là nguồn dinh dưỡng hoàn chỉnh nhất đối với bé và trong đó trytophan có nồng độ cao, còn các loại sữa bột thương mại thì hàm lượng acid amin lớn làm cho nồng độ trytophan trong huyết thanh bị thấp hơn so với những trẻ bú mẹ.
Hàm lượng trytophan đầy đủ trong chế độ ăn của bé có thể bù đắp cho sự thiếu hụt vitamin nhóm B- niacin (acid nicotinic gây bệnh pellagra ở người). Do đó, người mẹ cần phải chuẩn bị và đặc biệt bổ sung dưỡng chất khoa học trong suốt quá trình mang thai để cơ thể có đủ lượng trytophan cần thiết giúp trẻ phát triển được một cách toàn diện và phòng ngừa bệnh tật.
Các khoáng chất trong sữa mẹ (đặc biệt là trytophan) sẽ bị thay đổi khi tâm lý người mẹ không thoải mái: lo lắng, căng thẳng, mất ngủ kéo dài… Vì vậy, người mẹ cần biết nghỉ ngơi điều độ, bổ sung đầy đủ những loại thực phẩm giàu trytophan.
|